Đề tài, dự án

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC từ cấp ĐHQG trở lên (5 năm gần đây)
- “Nghiên cứu phương pháp phân tích dạng hóa trị một số nguyên tố trong môi trường và thực phẩm”. Đề tài đặc biệt cấp ĐHQG HN. Mã số 12.06, năm 2012 - 2013. Chủ trì đề tài: PGS.TS. Tạ Thị Thảo
- “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng các đặc trưng hóa học và vi sinh của nước dằn tàu dùng trong một số tàu chở hàng”. Đề tài đặc biệt cấp ĐHQG HN. Mã số : QG.13.08, năm 2013- 2014. Chủ trì đề tài: PGS.TS. Phạm Thị Ngọc Mai
- “Nghiên cứu định lượng nhanh một số hoạt chất trong thuốc bằng phổ kế hồng ngoại gần và trung bình”. Đề tài nghị định thư với cộng hòa Pháp, mã số 39/2014/HĐ - NĐT, năm 2014- 2016. Chủ trì dề tài: TS. Bùi Xuân Thành
 - “Nghiên cứu chế tạo thiết bị đo quang cầm tay kết hợp với kit thử để phân tích nhanh lượng vết amoni, nitrit và nitrat tại hiện trường”. Đề tài Sở Khoa học Công nghệ Hà Nội, mã số  01C-02/05-2014-2, năm 2014- 2016. Chủ trì đề tài: PGS.TS. Tạ Thị Thảo
- “Đánh giá mức độ phát thải và ô nhiễm môi trường của các hợp chất hữu cơ khó phân hủy mới họ brôm (PBDEs)”.Đề tài Quĩ Nafosted, năm 2013-2016, Chủ trì đề tài: PGS.TS. Từ Bình Minh.
- “Nghiên cứu phân tích và đánh giá nguồn gốc, sự trao đổi và biến đổi hàm lượng kim loại nặng và chất dinh dưỡng trong môi trường nước, trầm tích tại hạ lưu của lưu vực sông Cầu, địa phận tỉnh Hải Dương” đề tài Quĩ Nafosted, năm 2014-2017, mã số 104.04-2013.37.  Chủ trì đề tài: PGS.TS. Tạ Thị Thảo
- “Nghiên cứu  tối  ưu  qui trình giám định một số chất ma túy tổng hợp thường sử dụng ở Việt Nam hướng tới áp dụng tại các trại giam và các cơ sở điều tra hình sự cấp địa phương”. Đề tài đặc biệt cấp ĐHQG HN. Mã số QG.15.15năm 2015-2016. Chủ trì đề tài: TS. Nguyễn Thị Ánh Hường
- “Nghiên cứu đặc tính điện hóa của Atrovastatin, Fenofibrat và quy trình xác định chúng trong dược phẩm và mẫu huyết tương”. Đề tài đặc biệt cấp ĐHQG HN. Mã số 15.14 năm 2015-2016. Chủ trì đề tài:  TS. Nguyễn Thị Kim Thường
- “Nghiên cứu đặc tính hấp phụ và vận chuyển một số ion kim loại nặng và ion amoni trên nhôm ôxit, silic ôxit và đá ong có kích thước micro-nano”. Đề tài đặc biệt cấp ĐHQG HN. Mã số: QG 16.12, năm 2016 - 2017. Chủ trì đề tài: TS. Phạm Tiến Đức
- Nghiên cứu đặc tính, cơ chế hấp phụ của chất hoạt động bề mặt, polyme mang điện tích trên ôxit kim loại và đá ong với diện tích bề mặt khác nhau và ứng dụng để xử lý chất hữu cơ gây ô nhiễm, Đề tài Quĩ Nafosted, năm 2016-2019, Mã số 104.05-2016.17
- Đánh giá mức độ phát thải và nguy hại của một số hợp chất hữu cơ phát sinh không chủ định từ một số ngành công nghiệp miền Bắc Việt Nam. Đề tài Quĩ Nafosted, năm 2017-2020, mã số 104.04-2017.12 Chủ trì đề tài: PGS.TS. Phạm Thị Ngọc Mai
- Đánh giá lịch sử ô nhiễm, xu hướng tích lũy và rủi ro sinh thái của một số nhóm chất halogen hữu cơ khó phân hủy tại khu vực ven biển miền trung Việt Nam. đề tài Quĩ Nafosted, năm 2017-2020- Mã số 104.04-2017.31. Chủ trì đề tài: PGS.TS. Từ Bình Minh

Khoa Hóa học
  • Website cựu sinh viên